Bảng chữ cái Tiếng Việt là hành trang đầu đời dành cho các bé muốn học ngôn ngữ của người Việt. Người ta thường nói “Phong ba bão táp, không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Điều đó nói lên rằng, hệ thống ngôn ngữ của Việt Nam rất phong phú. Để hiểu được hết ngôn từ thì điều đầu tiên là học thuộc bảng chữ cái tiếng việt gồm 29 chữ. Bên cạnh đó là các âm, các vần, các dấu câu, ghép âm, ghép chữ…
Tình trạng hiện nay nhiều thầy giáo, cô giáo khi đứng lớp phát âm còn chưa được chuẩn. Vậy hãy cùng icachlam.com tìm hiểu thật kỹ về bảng chữ cái tiếng việt theo chuẩn Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Điều đó sẽ giúp các em học sinh vững bước với hành trang là Nghe – Nói – Đọc – Viết ngôn ngữ mẹ đẻ chuẩn nhất nhé.
![Bảng chữ cái tiếng việt](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/bang-chu-cai-tieng-viet.jpg)
Đôi nét về chữ cái Tiếng Việt
Theo Chương I Điều 5 Mục 3 của Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có ghi. “Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”.
Hiện nay, do nhiều trang web trên mạng đang đăng tin sai về tên chữ cũng như phát âm. Ngoài ra có nhiều người nước ngoài biết nói tiếng việt. Nhưng khi họ phát âm thì không được chuẩn mà thường phát âm theo ngôn ngữ của tiếng anh.
Chính vì lẽ đó, giới thiệu ra cộng đồng trong nước cũng như thế giới biết về bảng chữ cái tiếng việt cùng cách đọc chuẩn. Điều đó đem lại lợi ích to lớn cho ngôn ngữ của chúng ta không bị “biến hóa”. Chữ viết chính là hệ thống đầy đủ các ký hiệu giúp chúng ta có thể ghi lại ngôn ngữ dưới dạng văn bản (chữ viết). Thông qua các ký hiệu và biểu tượng giúp miêu tả lại ngôn ngữ đang sử dụng. Từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đang sử dụng tạo nên chữ viết được cấu thành.
Bảng chữ cái tiếng Việt Nam chuẩn Bộ Giáo Dục
Dạy bé học chữ cái tiếng việt thì phải nắm vững bộ chữ cái tiếng việt có bao nhiêu chữ, cách đọc thế nào. Ngoài ra cũng nên biết thứ tự bảng chữ cái từ đầu đến cuối ra sao…
Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam thì hiện nay bảng chữ cái Tiếng Việt có 29 chữ cái. Đây là con số không quá lớn để nhớ đối với mỗi học sinh trong lần đầu tiên được tiếp xúc với tiếng Việt. Với tiếng Nhật, Hàn hay Trung Quốc thì bảng chữ cái tiếng việt tương đối ít.
Các chữ cái trong bảng chữ cái đều có hai hình thức được viết, một là viết nhỏ hai là viết in lớn (chữ in thường và in hoa).
- Chữ hoa – chữ in hoa – chữ viết hoa đều là những tên gọi của kiểu viết chữ in lớn.
- Chữ thường – chữ in thường – chữ viết thường đều được gọi là kiểu viết nhỏ.
Bảng tên và cách phát âm các chữ cái Tiếng Việt. |
||||
STT | Chữ viết thường | Chữ viết hoa | Tên chữ | Phát âm |
1 | a | A | a | a |
2 | ă | Ă | á | á |
3 | â | Â | ớ | ớ |
4 | b | B | bê | bờ |
5 | c | C | xê | cờ |
6 | d | D | dê | dờ |
7 | đ | Đ | đê | đờ |
8 | e | E | e | e |
9 | ê | Ê | ê | ê |
10 | g | G | giê | gờ |
11 | h | H | hắt | hờ |
12 | i | I | i/i ngắn | i |
13 | k | K | ca | ca/cờ |
14 | l | L | e-lờ | lờ |
15 | m | M | em mờ/e-mờ | mờ |
16 | n | N | en nờ/ e-nờ | nờ |
17 | o | O | o | o |
18 | ô | Ô | ô | ô |
19 | ơ | Ơ | ơ | ơ |
20 | p | P | pê | pờ |
21 | q | Q | cu/quy | quờ |
22 | r | R | e-rờ | rờ |
23 | s | S | ét-xì | sờ |
24 | t | T | tê | tờ |
25 | u | U | u | u |
26 | ư | Ư | ư | ư |
27 | v | V | vê | vờ |
28 | x | X | ích xì | xờ |
29 | y | Y | i/i dài | i |
Trên đây là bảng 29 chữ cái tiếng việt thông dụng nhất mà bất cứ ai cũng biết. Ngoài ra hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đang cân nhắc, xem xét những ý kiến của người dân về việc thêm 4 ký tự vào bảng chữ cái là f, w, j, z. Những chữ cái này xuất hiện nhiều trên báo chí, mạng xã hội. Có thể kể đến như Zalo, Showbiz, lazada express, zingnews …
![Bảng chữ cái tiếng việt chuẩn Bộ GD&ĐT](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/bang-chu-cai-tieng-viet-chuan.jpg)
Nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Việt
Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng mà người học tiếng Việt cần phải lưu ý về cách đọc các nguyên âm trên như sau:
– a và ă là hai nguyên âm. Chúng có cách đọc gần giống nhau từ trên căn bản vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.
– Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.
– Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.
– Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như: look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…
– Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.
– Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm. Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp học viên dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Để học tốt những điều này cần tới trí tưởng tượng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thấy được.
Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Việt
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có chín phụ âm được viết bằng hai chữ cái đơn ghép lại cụ thể như:
– Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.
– Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.
– Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.
– Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải,
– Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.
– Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.
– Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.
– Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.
– Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.
– Trong chữ cái tiếng Việt có một phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái: chính là Ngh – được ghép trong các từ như – nghề nghiệp.
Không chỉ có thế mà còn có ba phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau cụ thể là:
– /k/ được ghi bằng:
- K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);
- Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)
- C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)
– /g/ được ghi bằng:
- Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)
- G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)
– /ng/ được ghi bằng:
- Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)
- Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)
Các phụ âm ghép, các vần ghép trong Tiếng Việt
Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt:
![Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/ghep-am.jpg)
Các vần ghép trong Tiếng Việt
![Các vần ghép trong Tiếng Việt](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/ghep-van-1.jpg)
![Các vần ghép trong Tiếng Việt](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/ghep-van-2.jpg)
Các dấu câu trong Tiếng Việt
- Dấu Sắc dùng vào 1 âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu ( ´ ).
- Dấu Huyền dùng vào 1 âm đọc giọng nhẹ, ký hiệu ( ` ).
- Dấu Hỏi dùng vào một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng
- Dấu Ngã dùng vào âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu ( ~ ).
- Dấu Nặng dùng vào một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu ( . )
Quy tắc đặt dấu thanh trong tiếng Việt
- Nếu trong từ có một nguyên âm thì đặt dấu ở nguyên âm (Ví dụ: u, ngủ, nhú,…)
- Nếu nguyên âm đôi thì đánh vào nguyên âm đầu tiên (Ví dụ: ua, của,…) Lưu ý một số từ như “quả” hay “già” thì “qu” và “gi” là phụ âm đôi kết hơn nguyên âm “a”
- Nếu nguyên âm 3 hoặc nguyên âm đôi cộng với 1 phụ âm thì dấu sẽ đánh vào nguyên âm thứ 2 (Ví dụ: khuỷu thì dấu sẽ nằm ở nguyên âm thứ 2)
- Nếu là nguyên âm “ê” và “ơ” được ưu tiên khi thêm dấu (Ví dụ: “thuở” theo nguyên tắc dấu sẽ ở “u” nhưng do có chữ “ơ” nên đặt tại “ơ”)
Chú ý: Hiện nay trên một số thiết bị máy tính sử dụng nguyên tắc đặt dấu mới dựa theo bảng IPA tiếng Anh nên có thể vị trí đặt dấu có sự khác biệt.
Một số bảng chữ cái cách điệu cho bé
Các bé còn nhỏ tuổi nên việc sử dụng bảng chữ cái cách điệu giúp bé ham học hơn. Đặc biệt bảng chữ cái tiếng việt lớp 1 được các NSX tính toán và cho ra nhiều mẫu mã. Cùng tham khảo một số mẫu bảng chữ cái nhé. Ngoài ra quý phụ huynh có nhu cầu hãy mua cho bé ngay 1 bộ bảng chữ cái để bé học. Sẽ rất tốt với những bé dưới 6 tuổi. Link mua tại đây: SHOPEE / LAZADA
![Bảng chữ cái nổi Tiếng Việt bằng gỗ](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/bang-chu-cai-tieng-viet-thong-minh-bang-go.jpg)
![Bảng Chữ Cái In Thường In Hoa Và Số Học Nổi Song Ngữ Bằng Gỗ](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/bang-chu-cai-tieng-viet-1.jpg)
![Shopee Bảng chữ cái tiếng Việt điện tử thông minh cho bé](https://icachlam.com/wp-content/uploads/2020/08/bang-chu-cai-tieng-viet-2.jpg)
Video học và cách viết bảng chữ cái tiếng việt
Nguồn gốc một số chữ cái chữ quốc ngữ
- ă: Vay mượn từ tiếng Latinh. Trong tiếng Latinh dấu âm ngắn (˘) được thêm vào phía trên các chữ cái nguyên âm để biểu thị nguyên âm ngắn, “ă” biểu thị nguyên âm ngắn /a/. Nguyên âm ngắn và nguyên âm dài có cách phát âm giống nhau nhưng thời gian phát âm của nguyên âm dài dài hơn nguyên âm ngắn. “Ă” không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Latinh. Chữ quốc ngữ dùng chữ “ă” để biểu thị nguyên âm ngắn /a/ khi có sự phân biệt về độ dài của nguyên âm /a/. Ví dụ: [kan] và [kaːn]) được lần lượt ghi lại bằng chữ quốc ngữ là “căn” và “can”.
- â: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha “â” biểu thị nguyên âm /ɐ/ và /ɐ̃/. Hai nguyên âm /ɐ/ và /ɐ̃/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc mạnh, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ a biểu thị độ cao của chúng. “” không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha. Chữ quốc ngữ dùng chữ “â” để biểu thị nguyên âm ngắn /ə/ khi có sự phân biệt về độ dài của nguyên âm /ə/, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ a biểu thị đây là nguyên âm dài. Nguyên âm ngắn và nguyên âm dài có cách phát âm giống nhau nhưng thời gian phát âm của nguyên âm dài dài hơn nguyên âm ngắn. Ví dụ: [kən] và [kəːn]) lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ là “cân” và “cơn”.
- c: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ “c” khi đứng trước “a”, “o”, “u” sẽ biểu thị phụ âm /k/, khi đứng trước “e”, “i” sẽ biểu thị phụ âm /s/. Chữ quốc ngữ dùng chữ “c” để biểu thị phụ âm /k/. Vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ “c” khi đứng trước “e”, “i” sẽ biểu thị phụ âm /s/ nên để tránh cho những người biết tiếng biết Bồ Đào Nha khỏi đọc sai, trong chữ quốc ngữ phụ âm đầu /k/ được ghi lại bằng chữ “c” khi sau nó là nguyên âm “a”, “ă”, “â”, “o”, “ô”, “ơ”, “u”, “ư”, ghi bằng chữ “k” nếu sau nó là nguyên âm “e”, “ê”, “i”. Ví dụ: /kɛɔ/ được ghi lại bằng chữ quốc ngữ là “keo”, không được viết là “ceo”.
- ch: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái ghép đôi “ch” biểu thị phụ âm /ʃ/. Chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi “ch” của tiếng Bồ Đào Nha để ghi một phụ âm trong tiếng Việt có cách phát âm gần giống với phụ âm /ʃ/ trong tiếng Bồ Đào Nha là /c/.Phương ngữ miền Nam có sự lẫn lộn “CH” thành “T” cho phụ âm cuối.
- d: Trong hầu hết các hệ thống chữ viết dựa trên chữ Latinh chữ “d” thường dùng để ghi lại phụ âm /d/ hoặc /d̪/ nhưng vì trong tiếng Việt trung đại (và cả tiếng Việt hiện đại) không có hai phụ âm này nên chữ “d” được dùng để ghi lại một phụ âm trong tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống là /ð/. Phụ âm /ð/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /z/ trong phương ngữ Bắc và phụ âm /j/ trong phương ngữ Nam.
- đ: Chữ này được tạo thành bằng cách thêm một nét gạch ngang ngắn vào chữ “d” để ghi lại phụ âm /ɗ/, ý là cách phát âm của phụ âm /ɗ/ có phần giống với phụ âm /d/ và /t/.
- ê: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha “ê” biểu thị nguyên âm /e/ và nguyên âm đôi /əj/. Nguyên âm /e/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc nặng, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ e biểu thị độ cao của nó. “Ê” không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha. Chữ quốc ngữ dùng chữ “ê” để biểu thị nguyên âm /e/ và /ə/ (trong nguyên âm đôi “iê” /iə/).
- g: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái “g” khi đứng trước “a”, “o”, “u” sẽ biểu thị phụ âm /ɡ/, khi đứng trước “e”, “i” sẽ biểu thị phụ âm /ʒ/. Chữ quốc ngữ mượn chữ cái “g” của tiếng Bồ Đào Nha để ghi lại một phụ âm trong tiếng Việt có cách phát âm gần giống với /ɡ/ là /ɣ/. Vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái “g” khi đứng trước “e”, “i” sẽ biểu thị phụ âm /ʒ/ nên để tránh cho người biết tiếng Bồ Đào Nha khỏi đọc sai chữ quốc ngữ chữ ghép đôi “gh” mượn từ tiếng Ý để ghi lại /ɣ/ khi sau nó là nguyên âm “e”, “ê”, “i”. Ví dụ: /ɣo/, /ɣe/ lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ ghi là “gỗ”, “ghế”, không viết là “ghỗ”, “gế”.
- gh: Vay mượn từ tiếng Ý. Trong tiếng Ý chữ cái “g” biểu thị phụ âm /ɡ/ khi đứng trước “a”, “o”, “u”, biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ khi đứng trước “e”, “i”. Phụ âm /ɡ/ khi đi với nguyên âm “e”, “i” sẽ được ghi lại bằng “gh”. Chữ quốc ngữ mượn chữ “g” của tiếng Bồ Đào Nha để ghi lại phụ âm /ɣ/ của tiếng Việt. Trong tiếng Bồ Đào Nha cũng có hiện tượng “g” khi đứng trước “e”, “i” đọc khác với “g” đứng trước “a”, “o”, “u”. Để tránh cho những người biết tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Ý khỏi đọc sai, trong chữ quốc ngữ phụ âm /ɣ/ sẽ được ghi lại bằng chữ ghép đôi “gh” mượn từ tiếng Ý khi sau nó là nguyên âm “e”, “ê”, “i”. Ví dụ: /ɣe/, /ɣo/ lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ ghi là “ghế” “gỗ”, không viết là “gế”, “ghỗ”.
- gi: Vay mượn từ tiếng Ý. Trong tiếng Ý chữ cái “g” biểu thị phụ âm /ɡ/ khi đứng trước “a”, “o”, “u”, biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ khi đứng trước “e”, “i”. Khi sau “g” là “i”, sau “i” là “a”, “o”, “u” thì “i” không ghi lại âm vị nào, nó chỉ đóng vai trò là một chỉ báo về cách phát âm của chữ “g” đứng trước nó, cho biết rằng chữ “g” ở đây biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ chứ không phải là /ɡ/. Vì phụ âm /ʝ/ của tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống với phụ âm /d͡ʒ/ của tiếng Ý nên chữ quốc ngữ đã mượn “gi” của tiếng Ý để ghi lại phụ âm /ʝ/ và âm tiết /ʝi/ của tiếng Việt trung đại. Trong phương ngữ Bắc và phương ngữ Nam của tiếng Việt hiện đại phụ âm /ʝ/ không còn tồn tại, nó đã biến đổi thành phụ âm /z/ trong phương ngữ Bắc và phụ âm /j/ trong phương ngữ Nam. Ngày nay, “dàn” và “giàn”, “dì” và “gì” trong hai phương ngữ Bắc và Nam là đồng âm.
- i: Không rõ từ đâu trong phương ngữ miền Nam, nếu ghép với một phụ âm cuối thì đa số đọc thành “Ư” ngoại trừ “M”. Thí dụ: Inh/ưn,it/ưt,ích/ứt
- k: Vay mượn từ tiếng Hy Lạp. Trong tiếng Hy Lạp chữ cái “k” biểu thị phụ âm /k/. Trong chữ quốc ngữ phụ âm đầu /k/ được ghi lại bằng chữ “k” khi sau nó là nguyên âm “e” /ɛ/, “ê” /e/, “i/y” /ɛ/, ghi bằng chữ “c” khi sau nó là nguyên âm “a”, “ă”, “â”, “o”, “ô”, “ơ”, “u”, “ư”. Mục đích là để tránh cho những người biết tiếng Bồ Đào Nha khỏi đọc sai vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ “c” khi đứng trước ba chữ “e”, “i”, “y” sẽ biểu thị phụ âm /s/, chứ không phải là phụ âm /k/.
- kh: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ “h” vào phía sau. Phụ âm bật hơi /kʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ “χ”) được chuyển tự sang tiếng Latinh thành “ch”. Tiếng Việt trung đại cũng có phụ âm /kʰ/. Chữ quốc ngữ đã phỏng theo cách thức chuyển tự trên để ghi lại phụ âm /kʰ/ của tiếng Việt trung đại bằng chữ cái ghép đôi “kh” (chữ cái ghép đôi “ch” đã dùng để ghi lại một phụ âm khác của tiếng Việt). Trong tiếng Việt hiện đại phụ âm /kʰ/ không còn tồn tại trong phương ngữ Bắc, nó đã biến đổi thành phụ âm /x/, phương ngữ Nam thì vẫn còn phụ âm này.
nh: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha và quốc ngữ chữ cái ghép đôi “nh” đều biểu thị phụ âm /ɲ/. - ô: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ o với dấu mũ dấu mũ (ˆ) “ô” biểu thị nguyên âm /o/. Nguyên âm /o/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc nặng, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ o biểu thị độ cao của nó. “Ô” không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha. Chữ quốc ngữ cũng dùng chữ “ô” đề biểu thị nguyên âm /o/ giống như trong tiếng Bồ Đào Nha.
- ph: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ “h” vào phía sau. Phụ âm bật hơi /pʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ “φ”) được chuyển tự sang tiếng Latinh thành “ph”. Tiếng Việt trung đại cũng có phụ âm /pʰ/ nên chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi “ph” để ghi lại /pʰ/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm /pʰ/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /f/.
- s: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Đa số phát âm “S” thành “X”.
- th: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ “h” vào phía sau. Phụ âm bật hơi /tʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ “τ”) được chuyển tự sang tiếng Latinh thành “th”. Tiếng Việt cũng có phụ âm /tʰ/ nên chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi “th” để ghi lại phụ âm /tʰ/ của tiếng Việt.Người Thủ Dầu Một xưa kia đa số phát âm sai “TH” thành “KH”.
- x: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái “x” khi đứng đầu từ luôn biểu thị phụ âm /ʃ/. Chữ quốc ngữ dùng chữ “x” để ghi lại một phụ âm của tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống với phụ âm /ʃ/ là /ɕ/. Phụ âm /ɕ/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /s/.
Nguồn: wikipedia.org
Lời kết
Trên đây là những chia sẻ, tổng hợp từ icachlam.com về những học thuật trong giáo dục mầm non, người mới bắt đầu thì việc tìm bộ chữ cái là rất quan trọng cho việc học sau này. Chúc quý phụ huynh, anh chị và các bạn tìm đúng hướng để bắt đầu học Tiếng Việt!
The post Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Nam Chuẩn Theo Bộ GD&ĐT appeared first on iCachlam.com.
source https://icachlam.com/bang-chu-cai-tieng-viet/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=bang-chu-cai-tieng-viet
EmoticonEmoticon